Những người mất cân bằng cơ thể, thể trạng hơi yếu thì cơ bản là thuộc 1 trong 4 tuýp mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây. Khi chúng ta ăn những thức ăn hợp với thể chất của chúng ta thì sẽ thành thói quen ăn uống điều độ vì đã có được sự điều hòa trong cơ thể. Nhưng có những người không để ý được sự thay đổi của chính cơ thể mình và vẫn tiếp tục duy trì thói quen dùng những đồ ăn không điều độ trong một thời gian dài.

Vì cơ thể luôn luôn thay đổi nên hãy thay đổi bữa ăn cho hợp với sự thay đổi không ngừng của cơ thể. Các bạn hãy tham khảo bảng kiểm tra đánh giá sinh hoạt hàng ngày dưới đây, khi các bạn nắm được vấn đề thì có thể ăn những thức ăn ôn hòa, biết được đồ ăn nào ngon, không ngon.

Kiểm tra sinh hoạt hàng ngày

12

Lưu ý 1: Tham khảo trong cuốn “Bảng âm dương của món ăn”của tác giả Kazue.
Lưu ý 2: Chu kì kinh thông thường là 28 ~ 30 ngày và mỗi lần kinh kéo dài trong 4 ngày là lí tưởng nhất.

 

Trong ngay mỗi gia đình cũng có nhiều thể chất khác nhau, đó là vì tuổi tác mỗi thành viên là khác nhau vì vậy hãy lập những thực đơn điều độ, phù hợp cho tất cả mọi thành viên. Và với những người mà năng lượng dương dư thừa thì hãy múc thức ăn ra trước khi chín và khi nấu hãy dùng ít muối hơn. Còn với những người mà năng lượng âm dư thừa thì hãy để thức ăn đã nấu trong nồi, và nấu nóng thêm một chút nữa sẽ tốt.

Ngoài ra với những người dư năng lượng dương thì hãy ăn thêm nhiều rau sống, salad, còn với người dư năng lượng âm thì nên ăn kèm tsukudani (một loại gia vị Nhật Bản thường được làm bằng cỏ biển đã được nấu nhừ trong nước tương) là tốt nhất.

Tuýp 1: Dư năng lượng âm

1(Người béo/ Mùa xuân/ Buổi sáng/ Thời trẻ)

Thể chất: Dư thừa nước. Dư thừa mỡ.

Tính cách: Thích đồ ngọt, lười vận động, ít nói, tiêu cực.

Các điểm lưu ý: * Bữa chính nhiều, bữa phụ ít (bữa phụ <1/3 bữa chính). Không ăn những thực phẩm có tính âm như đồ ngọt, các loại trái cây. Uống ít trà nóng. Ăn những đồ ăn nấu lâu trong lửa, nhiều muối. Ăn những đồ ăn nóng. Ăn nhiều các món rong biển phổ tai, cùng đậu đỏ bí ngô, phổ tai với bí ngô, rong biển hijiki cùng Konnyaku (món ăn làm từ củ nưa).

Bữa phụ/ Nhiều Muối vừng (7:3). Tekka miso, súp được chế biến từ các loại rau củ quả, kinpira, rắc vừng trắng, củ sen, tảo nâu hijiki, phổ tai nấu nhừ trong nước tương, các món ăn từ miso, các món từ củ quả, tempura, các món từ mì căn, các món xào từ rau và mì căn, củ cải thái khô và các món từ củ sen, súp từ các loại rau củ, các món từ ankake (sốt nhiều tinh bột), mơ muối, củ cải muối, muối xổi, cơm nắm, món xào rồi luộc trong nước sốt lỏng (ít nước).

Thực phẩm: * Gạo lứt, các loại ngũ cốc thập cẩm, các loại bột ngũ cốc, đậu đỏ, đậu đen, đậu cove, đậu Hà lan, ngưu bàng, củ cải, củ sen, cà rốt, khoai môn, khoai núi, khoai lang, cải cúc, rau kyouna (họ cải thưởng dùng trong ăn lẩu), cải thảo, gai lông (butterbur) chữa đau nửa đầu, bắp cải, vừng (đen, trắng), bí ngô, rong wakame, tảo hijiki, rong phổ tai, đậu phụ phơi khô, đậu rán, bầu khô, củ cải thải sợi muối, dầu vừng, dầu hạt cải.

Trà: Trà già bancha, trà già bancha có muối, yannoh – trà gạo lứt, cafe bồ công anh, trà bancha nước tương, bancha mơ muối.

Tắm: Nên tắm sau khi uống trà bancha nước tương hoặc bancha mơ muối.

Tuýp 2: Sự thiếu hụt năng lượng âm

2Tuýp người thiếu máu/ mùa đông/ tối/ người cao tuổi

Thể chất: Thiếu cả năng lượng âm và dương. Toàn bộ cơ thể bị mệt mỏi, hao mòn, việc hô hấp khó khăn.

Tính cách: Không nhiệt tình, hào hứng với các hoạt động xung quanh.

Lưu ý: Ăn nhiều bữa chính, bữa phụ ăn ít và chế biến sao cho có năng lượng âm (khoảng 1/3 ~ 0 so với bữa chính). Uống ít trà. Tùy trường hợp mà có thể cần phải ăn theo thực đơn như cho người bệnh. Ăn đồ ăn nóng, ấm. Không nên vội vàng mà cần phải cải thiện, hồi phục dần dần, từ từ.

Ăn uống:

Bữa chính: Cơm gạo lứt nấu bằng nồi áp suất, (có thể nấu cùng hạt kê), hoặc là cháo gạo lứt nấu nhừ, kem gạo lứt, mì nóng.

Canh miso/ nước hầm phổ tai, sử dụng miso đỗ nành. Nguyên liệu là rong wakame, hành tây, hành lá, đậu phụ rán kĩ, phổ tai thái sợi, tùy trường hợp có thể ăn thêm bánh nếp mochi từ gạo lứt.

Bữa phụ/ muối vừng (7:3), ăn nhiều tekka miso. Ngưu bàng thái nhỏ, củ sen cùng tảo hijiki, miso tỏi tây, phổ tai nấm, tsukudani từ tảo bẹ (phổ tai), miso dầu, shiokara từ cầu gai (món shiokara: món hải sản lên men), tảo hijiki xào dầu, món sô đơ gồm đậu phụ Nhật và các loại rau, củ cải thái muối và nước hầm của đậu phụ phơi khô, tenpura từ các loại rau củ, các món ăn từ mì căn, các món từ váng đậu, đậu phụ, miso ngâm muối, đồ muối từ cuối thu để ăn trong mùa lạnh, củ cải muối, mơ muối.

Đồ ăn: Chọn những đồ ăn có tính chọn lọc, tốt cho sức khỏe. Đặc biệt là các chất phụ gia và thuốc trừ sâu sẽ ảnh hưởng rất lớn nên cần hết sức lưu ý. Phải sử dụng những thực phẩm như: rau mùa hè, các loại cà, các loại nấm, các loại khoai, đậu phụ, natto sổi, hoa quả. Trường hợp đang có chỉ định dùng bánh mì lên men tự nhiên thì chỉ dùng khi có sự cho phép đặc biệt. Các loại mì thì cần phải nấu kĩ.

Trà: Bancha có muối, bancha nước tương, bancha mơ muối, caffe từ rễbồ công anh.

Tắm: Nghiêm cấm tuyệt đối, nếu tắm thì tắm nửa người (trước đó hoặc sau đó uống bancha nước tương, bancha mơ muối)

Tuýp 3: Sự thiếu hụt năng lượng dương

3Tuýp người cơ bắp/mùa thu,/ buổi chiều/ giai đoạn thanh niên.

Thể chất: Dù là năng lượng dương giống nhau nhưng tích tụ khô cứng. Gặp nhiều trong những người ăn trường cơm gạo lứt (mà không ăn đồ ăn có nguồn gốc động vật).

Tính cách: Tinh thần hăng hái, nhiệt tình, năng động nhưng cơ thể, cũng như cách suy nghĩ hơi cứng nhắc, không có tính hòa đồng, hợp tác.

Lưu ý: Bỏ thói quen gắn bó với những món ăn nhiều năng lượng dương, hãy thử ăn những món mà cơ thể mình cần. Tuy nhiên, tránh những đồ ăn từ động vật, ba thứcăn có màu trắng (gạo trắng, bánh mì trắng, và đường trắng). Bữa ăn chính ăn đồ ăn mềm, bữa phụ (1/3 ~ 1/2 lượng bữa chính) ăn ít muối, chỉ nên cho đủ để mình cảm thấy ngon là đủ. Ăn những món ấm, nóng. Thời gian nấu ăn trung bình là được, không cần nấu lâu.

Bữa ăn:

Bữa chính/ Gạo lứt, bánh nếp.

Canh miso/ nước dùng dashi từ phổ tai và nấm, sử dụng miso lúa mạch và miso đậu tương

Bữa phụ/ muối vừng (8:2) chỉ ăn vừa sở thích là được. Ăn nhiều và đa dạng các đồ ăn từ rau củ ngũ cốc. Shigure miso, vừng trắng rắc. Bữa ăn cơ bản thì tùy ý. Những đồ ăn do ngâm muối thì nên ăn lượng thích hợp. Các món ăn từ đậu phụ cũng chỉ nên thình thoảng ăn. Ăn các loại rau lá màu xanh thêm vừng. Ăn nhiều rau màu trắng.

Đồ ăn: Ăn tất cả những đồ ăn trong phạm vi làm từ ngũ cốc, rau củ. Đặc biệt là bánh nếp mochi.

Trà: Uống bình thường

Tắm: Tự do, đặc biệt tắm suối nước nóng onsen là rất tốt.

Tuýp 4: Dư thừa năng lượng dương

4Người nhiều máu/ mùa hè/ buồi trưa/ thời thơ ấu.

Thể chất: Có khuynh hướng ăn nhiều uống nhiều và trông có vẻ khỏe mạnh nhưng thực chất là các bệnh về tim, não, gan, thận,.. đang âm thầm tiến triển.

Tính cách: Là tuýp người năng động, mạnh khỏe nhất nhưng sẽ bị đột quỵ do xuất huyết não.

Lưu ý: Trước tiên tiến hành ăn nhiều dần lên, không chỉ giới hạn là gạo lứt mà bắt đầu từ việc ăn những đồ dễ ăn như  udon, mì soba, bánh mì,…Ăn ít bữa chính, ăn nhiều rau (bữa phụ nhiều hơn ½ của toàn bộ bữa ăn), nếu các bữa cơ bản thấy ngon miệng rồi thì ăn ít bữa phụ, cơ bản là không cần thiết bữa phụ. Ăn nhạt. Không cần dùng dầu ăn lắm. Cắt, thái thức ăn thì cắt to, nấu trong thời gian ngắn. Hướng đến ăn những đồ như salad, các thức ăn không dùng muối. Có thể dùng dấm được. Trà thì có thể uống theo sở thích.

Bữa ăn/ Cháo gạo lứt, bánh mì lên men tự nhiên, món gỏi aemono, các loại mì, bột yến mạch, canh miso, súp phổ tai và nấm đông cô, dùng miso lúa mạch, phụ liệu thì dùng gì cũng được.

Bữa phụ/Muối vừng (8:2) rắc đều lên đồ ăn, có thể ăn vừng trắng. Tempura ( nhiều củ cải), món xào thập cẩm gồm thịt, tôm, mực và rau, nấm đông cô, các món xào từ mì căn và rau, các món từ đậu phụ, đậu phụ miếng dày rán kĩ, các món từ đậu phụ rán kĩ cùng rau thái nhỏ, các món từ các loại đậu theo mùa, salad, món từ dấm, …nên ăn nhiều. Ăn cả đồ dưa muối nhưng nhạt, các loại rau sống.

Thức ăn: Gạo lứt, lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch, ngô, đậu, đậu nành, đỗ xanh, đậu Ấn Độ, đậu Hà lan, đậu cove, củ cải, cà rốt, củ sen, khoai môn, khoai tây, khoai lang, lá củ cải, lá cà rốt, cải cúc, cải bắp, súp lơ, súp lơ xanh, cải thảo, giá đỗ, nấm đông cô, các loại nấm, măng, ngò tây, hành tây, các loại hành, vừng (trắng), cà tím, cà chua, bí ngô, dưa chuột, dưa shirouri, bầu trắng, tảo wakame, phổ tai, nori, phổ tai thái sợi, tảo nâu mozuku, đậu phụ, đậu phơi khô, đậu phụ dày miếng rán kĩ, đậu phụ rán, bầu khô, củ cải thái muối, dưa hấu, dưa vàng, táo, quýt, dâu tây, chanh, natto sổi.

Trà: Trà từ cây keo, trà lúa mạch, nước chưa nấu, trà ô long, nước ép quả, súp rau.

Tắm: Tùy ý, cũng có thể tắm sauna không có muối là được.

Tuýp 5: Điều độ, ôn hòa.

5Thể chất: Sức khỏe lí tưởng

Bữa chính/chủ yếu là ăn cơm gạo lứt nấu bằng nồi áp suất, ăn kết hợp với cháo gạo lứt, các loại mì, bánh mì lên men tự nhiên,… (ngày nay có lời khuyên nên sử dụng nồi gang đúc – Ngọc Trâm)

Bữa phụ/ Khoảng 1/3 ~ 1/2 bữa chính. Ăn những món ăn tùy thích trong phạm vi là các loại từ ngũ cốc, rau củ quả.

Trà: Trường hợp nữ, thì uống lượng thích hợp để đi tiểu ngày 3 ~ 4 lần, nam là 4~5 lần. Có thể uống bancha, trà lúa mạch tùy ý.